Bệnh ung thư vú là gì?

Ung thư vú là những khối u ác tính bắt đầu từ các tế bào ở vú. Bệnh lý này có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai bên vú. Ung thư vú phần lớn xảy ra ở nữ giới, tuy nhiên thực tế nam giới hoàn toàn có thể mắc bệnh. Khối u ác tính có thể lây lan ra bên ngoài vú thông qua mạch máu và mạch bạch huyết. Tình trạng ung thư vú di chuyển tới các bộ phận khác gọi là ung thư vú di căn.

Ung thư vú có thể bắt đầu từ bất cứ vùng nào của vú. Các loại ung thư vú được phân chia dựa trên tế bào tạo nên khối u, cụ thể như sau:

Ung thư biểu mô: Bao gồm ung thư biểu mô ống hoặc tiểu thùy. Những khối u này hình thành ở tế bào biểu mô trong ống dẫn sữa hoặc tiểu thùy (tuyến trong vú tạo ra sữa). Ung thư biểu mô có thể xâm lấn hoặc không xâm lấn (ung thư tại chỗ) sang cơ quan khác.

Ung thư vú bộ ba âm tính: Là dạng ung thư xâm lấn, trong đó các tế bào ung thư không chứa thụ thể estrogen, progesterone và không tạo ra nhiều protein. 

Ung thư vú dạng viêm: Là dạng ung thư xâm lấn mạnh với các tế bào ung thư ngăn chặn mạch bạch huyết trên da, khiến vú trông như bị viêm.

Bệnh Paget vú: Là loại ung thư phát triển từ tế bào trong ống dẫn sữa và lan ra núm vú, quầng vú.

Angiosarcoma: Là bệnh sarcoma rất hiếm gặp ở vú. Bệnh lý này bắt nguồn từ các tế bào niêm mạc ở mạch máu hoặc mạch bạch huyết.

Khối u Phyllodes: Là bệnh u vú phát triển trong mô liên kết ở vú. Hầu hết khối u là lành tính nhưng vẫn có tỷ lệ là ác tính.

Hinh-anh-ung-thu-vu.webp

Hình ảnh ung thư vú

Triệu chứng ung thư vú

Ung thư vú sẽ gây nên những triệu chứng khác nhau ở từng đối tượng. Tuy nhiên, bạn có thể nhận biết ung thư vú từ những giai đoạn đầu thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:

  • Xuất hiện cục u nổi lên ở vú hoặc phần nách dưới cánh tay.
  • Thay đổi hình dạng, kích thước hoặc bề ngoài của vú (dày hoặc sưng lên một phần vú). 
  • Thay đổi vùng da trên vú, lõm da, kích ứng, lột da, đóng vảy, bong tróc vùng da vú hoặc quầng vú.
  • Da ở khu vực vú ửng đỏ hoặc bị rỗ giống như vỏ quả cam.
  • Bất thường ở núm vú như tụt núm, đau, tiết dịch không phải sữa (có thể là máu).
  • Đau ở bất cứ vùng nào trên vú.

Cần lưu ý rằng các bệnh lý khác cũng có thể gây nên những triệu chứng trên. Nếu có bất cứ dấu hiệu nào bất thường, bạn nên nhanh chóng thăm khám tại trung tâm y tế gần nhất. 

Dau-hieu-nhan-biet-ung-thu-vu-ngay-tu-giai-doan-dau.webp

Dấu hiệu nhận biết ung thư vú ngay từ giai đoạn đầu

Nguyên nhân gây ung thư vú

Ung thư vú phát triển từ những tế bào đột biến hoặc bị tổn thương DNA ở vú. Từ đó dẫn tới việc các tế bào này phân chia nhanh chóng hơn tế bào thông thường và tích tụ thành khối u ở vú. Đồng thời, chúng có khả năng lây lan qua vú tới hạch bạch huyết hoặc bộ phận lân cận khác trên cơ thể.

Ngoài ra, nếu bạn sở hữu những yếu tố dưới đây thì sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn các nhóm đối tượng khác:

  • Giới tính nữ: Tỷ lệ nữ giới mắc ung thư vú cao hơn so với nam giới.
  • Tuổi tác: Tỷ lệ mắc ung thư vú ngày càng gia tăng khi bạn già đi.
  • Có tiền sử bệnh về vú: Phụ nữ từng mắc bệnh ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS), tăng sản không điển hình ở vú hoặc ung thư một bên vú thì tỷ lệ mắc ung thư vú gia tăng.
  • Có tiền sử gia đình bị ung thư vú: Nếu gia đình bạn có thành viên (bà, mẹ, chị,...) đã từng bị ung thư vú thì nguy cơ mắc bệnh sẽ gia tăng.
  • Đột biến gen: Người mang gen di truyền làm tăng nguy cơ ung thư như BRCA1, BRCA2.
  • Người tiếp xúc với bức xạ: Người đã hoặc đang điều trị các bệnh khác bằng tia bức xạ có thể khiến ung thư vú phát triển.
  • Người thừa cân, béo phì, không hoạt động thể chất.
  • Lịch sử sinh đẻ: Phụ nữ có kinh trước 12 tuổi hoặc mãn kinh ở độ tuổi sau 55 tuổi; phụ nữ chưa từng mang thai, sinh con đầu lòng sau 30 tuổi, không cho con bú hoặc mang thai không đủ tháng.
  • Phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone kết hợp estrogen và progesterone sau thời kỳ mãn kinh. Nguy cơ mắc ung thư vú giảm khi ngừng sử dụng các thuốc này.
  • Phụ nữ có mô vú đặc: Mô vú dày đặc có thể khiến quá trình chụp quang tuyến vú không thể phát hiện ra khối u.
  • Người lạm dụng rượu.
  • Hệ miễn dịch suy yếu, rối loạn: Hệ miễn dịch suy yếu và tế bào ung bướu có khả năng tăng sinh bất thường, tái cấu trúc liên tục, tạo ra lớp vỏ bao bọc bên ngoài để ngụy trang, khiến chúng giống với tế bào bình thường nên hệ miễn dịch không thể phát hiện để tấn công, dẫn đến ung thư vú.

Nguyen-nhan-ung-thu-vu-la-do-he-mien-dich-suy-yeu,-roi-loan.webp

Nguyên nhân ung thư vú là do hệ miễn dịch suy yếu, rối loạn

Chẩn đoán và điều trị ung thư vú

Việc xác định chính xác loại và tình trạng bệnh thực tế sẽ giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Dưới đây là những phương pháp thường được sử dụng để chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư vú.

Chẩn đoán ung thư vú

Chẩn đoán ung thư vú gồm chẩn đoán xác định và chẩn đoán về giai đoạn của bệnh. Cụ thể gồm:

Chẩn đoán xác định bệnh

Các thủ tục xét nghiệm sau có thể được sử dụng để chẩn đoán bạn có mắc ung thư vú hay không:

Khám vú: Bác sĩ sẽ kiểm tra khu vực vú và hạch bạch huyết ở nách của bạn để xác định liệu có tồn tại các cục u hay bất cứ dấu hiệu bất thường nào không.

Xét nghiệm hình ảnh: Bao gồm chụp X-quang tuyến vú, siêu âm và chụp cộng hưởng từ MRI để khám sàng lọc, xác định vị trí, cấu trúc khối u là khối rắn hay u nang. 

Sinh thiết vú: Đây là cách chính xác nhất để chẩn đoán ung thư vú. Trong đó, bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ đặc biệt để lấy mẫu mô vú và gửi tới phòng thí nghiệm. Kết quả sẽ xác định bạn có mắc ung thư vú hay không, các tế bào ung thư có nhạy cảm với hormone không và mức độ nguy hiểm của bệnh.

Chẩn đoán giai đoạn ung thư vú

Sau khi chẩn đoán ung thư vú, bác sĩ sẽ tiếp tục thực hiện xét nghiệm để xác định mức độ bệnh. Cụ thể các phương pháp thường được sử dụng để phân loại bao gồm:

  • Xét nghiệm máu.
  • Chụp X-quang vú.
  • Chụp MRI vú.
  • Quét xương.
  • Chụp cắt lớp vi tính.
  • Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Kết quả xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định tình trạng bệnh của bạn đang nằm ở mức độ nào trong 5 giai đoạn từ 0 - IV. Trong đó, giai đoạn 0 là tình trạng ung thư biểu mô tại chỗ và chưa lây lan sang các cơ quan xung quanh. Còn giai đoạn IV là khi khối u đã di căn sang cơ quan khác, thường là xương, gan, não, phổi.

Cách điều trị ung thư vú

Phương pháp điều trị ung thư vú tùy thuộc vào loại ung thư và mức độ lây lan của khối u. Bác sĩ thường sử dụng kết hợp những phương pháp sau để điều trị:

Phẫu thuật: Mục đích chính của phương pháp này là loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư vú. Sau khi cắt bỏ, bạn có thể tái tạo vú bằng cách phẫu thuật thẩm mỹ (độn ngực hoặc tái tạo lại bằng mô của bản thân). 

Những lựa chọn phẫu thuật thường bao gồm:

  • Cắt bỏ khối u: Hay còn gọi là phẫu thuật bảo tồn vú, cắt bỏ cục bộ rộng. Trong đó, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật loại bỏ khối u nhỏ và một phần mô xung quanh. Nếu khối u lớn, người bệnh có thể cần thực hiện hóa trị trước để thu nhỏ khối u.
  • Cắt bỏ toàn bộ vú: Bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ mô vú, bao gồm tiểu thùy, ống dẫn, mô mỡ, núm và quầng vú. Người bệnh có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật cắt bỏ vú tiết kiệm da hoặc tiết kiệm núm vú để cải thiện hình dạng vú.
  • Loại bỏ hạch bạch huyết: Phương pháp này được sử dụng để xác định liệu khối u có di căn sang các hạch bạch huyết lân cận hay không. Cụ thể bác sĩ sẽ loại bỏ một bộ phận hạch bạch huyết để tìm khối u. 
  • Phẫu thuật bóc tách hạch nách: Nếu tế bào ung thư được tìm thấy trong hạch bạch huyết, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật loại bỏ các hạch bạch huyết bổ sung ở nách.
  • Cắt bỏ vú hai bên dự phòng: Nếu bạn thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ ung thư vú một bên rất cao (do di truyền hoặc tiền sử gia đình) thì có thể lựa chọn cắt bỏ luôn vú còn lại để giảm nguy cơ mắc bệnh.

Phau-thuat-cat-bo-vu-thuong-duoc-su-dung-trong-dieu-tri-ung-thu-vu.webp

Phẫu thuật cắt bỏ vú thường được sử dụng trong điều trị ung thư vú

Xạ trị

Mục tiêu của phương pháp xạ trị là tiêu diệt toàn bộ tế bào ung thư trong cơ thể. Bác sĩ có thể sử dụng chùm năng lượng cao (như tia X và proton) để chiếu vào khối u hoặc đặt chất phóng xạ bên trong cơ thể nhằm tiêu diệt khối u. Liệu pháp này thường được dùng sau khi cắt bỏ khối u để hạn chế nguy cơ tái phát bệnh.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh như tế bào ung thư. Phương pháp này thường được sử dụng sau khi phẫu thuật để giảm thiểu nguy cơ ung thư vú di căn hoặc tái phát. Ngoài ra, phương pháp này cũng được dùng để kiểm soát và giảm thiểu triệu chứng do khối u gây ra.

Liệu pháp hormone
Hay còn gọi là liệu pháp ngăn chặn hormone, thường được sử dụng trong điều trị những loại ung thư vú nhạy cảm với hormone như ung thư dương tính với thụ thể estrogen hoặc progesterone. Trong đó, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật hay dùng thuốc để ngăn chặn sản xuất hoặc ức chế sự hoạt động của hormone trong cơ thể. Liệu pháp hormone được dùng trước hoặc sau phẫu thuật và phối hợp cùng những biện pháp khác để kiểm soát cũng như giảm thiểu nguy cơ ung thư tái phát, di căn.

Thuốc nhắm trúng đích

Phương pháp này được sử dụng để tập trung vào những điểm bất thường tạo nên tế bào ung thư. Các loại thuốc có thể được dùng để giảm nguy cơ ung thư vú tái phát hoặc làm chậm sự phát triển của khối u trong giai đoạn cuối.

Thuoc-nham-trung-dich-pha-huy-nhung-diem-bat-thuong-trong-te-bao-ung-thu-vu.webp

Thuốc nhắm trúng đích phá hủy những điểm bất thường trong tế bào ung thư vú

Liệu pháp miễn dịch

Mục đích của liệu pháp miễn dịch là giúp hệ thống miễn dịch nhận ra tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Phương pháp này có thể được dùng kết hợp với hóa trị để điều trị bệnh ung thư vú bộ 3 âm tính giai đoạn cuối. 

Chăm sóc giảm nhẹ

Chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp điều trị tập trung vào việc giảm đau và giảm các triệu chứng khác gây ra bởi ung thư vú. Phương pháp này được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ, y tá và chuyên gia nhằm giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn trong quá trình điều trị. Từ đó chất lượng cuộc sống của người bệnh được cải thiện và họ có thể sống lâu hơn. 

>>> Xem thêm: Ung thư vú giai đoạn 3 có chữa được không?

Phòng ngừa bệnh ung thư vú

Bạn không thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh ung thư vú. Tuy nhiên bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh bằng các biện pháp sau đây:

Tầm soát ung thư vú: Nếu bạn sở hữu yếu tố làm gia tăng nguy cơ ung thư vú như đột biến gen, tiền sử gia đình,... thì có thể trao đổi với bác sĩ để thực hiện tầm soát ung thư vú. Cần cân nhắc lợi ích và rủi ro của quá trình này.

Tự kiểm tra vú thường xuyên: Bạn nên luyện tập thói quen tự kiểm tra vú thường xuyên để xem liệu có sự thay đổi nào không. Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường nào, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ.

Cach-tu-kiem-tra-vu-tai-nha-giup-ngan-ngua-ung-thu-vu.webp

Cách tự kiểm tra vú tại nhà giúp ngăn ngừa ung thư vú

Lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh: Theo nghiên cứu, chế độ ăn Địa Trung Hải với các loại ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau quả, đậu, dầu ô liu nguyên chất có thể giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra, bạn nên hạn chế sử dụng thực phẩm quá mặn, nhiều đường, dầu mỡ, đồ chế biến sẵn, đông lạnh, thịt đỏ,...

Sử dụng rượu ở mức cho phép: Nếu bạn muốn uống rượu, hãy sử dụng trong giới hạn cho phép là 1 ly/ngày.

Tập thể dục thường xuyên: Bạn hãy cố gắng tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày. Nếu bạn không thường xuyên vận động, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để đưa ra lịch trình tập luyện phù hợp.

Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bạn đang sở hữu cân nặng ở mức bình thường, hãy cố gắng duy trì nó. Còn nếu bạn đang thừa cân, hãy trao đổi với bác sĩ về các chiến lược giảm cân lành mạnh bằng cách giảm lượng calo dung nạp và tăng thời gian luyện tập thể dục mỗi ngày.

Hạn chế sử dụng liệu pháp hormone: Liệu pháp hormone có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Vì vậy nếu cần thiết phải sử dụng phương pháp này để làm giảm triệu chứng sau mãn kinh, hãy bắt đầu từ liều lượng thấp nhất có thể trong thời gian ngắn nhất.

Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc như tamoxifen, raloxifene có thể ức chế hoạt động của estrogen trong mô vú. Những loại thuốc này thường được kê toa để giảm nguy cơ mắc ung thư vú ở những đối tượng có nguy cơ cao. 

Phẫu thuật dự phòng: Với những phụ nữ có nguy cơ ung thư vú rất cao như đột biến gen BRCA, phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng có thể giúp giảm khả năng mắc bệnh. Tuy nhiên phương pháp này có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nên bạn cần trao đổi với bác sĩ trước khi đưa ra quyết định.

Sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên: Bên cạnh phương pháp luyện tập và ăn kiêng, bạn có thể kết hợp sử dụng thêm sản phẩm từ thiên nhiên giúp hỗ trợ điều trị, ngăn ngừa sự tái phát ung thư vú. Với nguồn gốc tự nhiên, những sản phẩm này có độ an toàn cao và hiếm khi gây tác dụng phụ cho người dùng. 

Cụ thể bạn nên ưu tiên lựa chọn sản phẩm chứa những loại thành phần sau:

  • Methylsulfonylmethane (MSM): Hay còn có tên gọi khác là hợp chất lưu huỳnh tự nhiên. MSM có với tính chống oxy hóa cao và khả năng kháng viêm mạnh. Ngoài ra, một nghiên cứu tại Hoa Kỳ vào năm 2010 chứng minh rằng MSM có tác dụng giúp ngăn ngừa sự phát triển và di căn của tế bào ung thư. 
  • Kẽm salicylate: Nghiên cứu từ những nhà khoa học Ai Cập vào năm 2009 cho thấy kẽm có khả năng ức chế sự hình thành mạch máu và cảm ứng các cytokine gây viêm ở tế bào ung thư. Vì vậy hoạt chất này thường được sử dụng trong việc ngăn ngừa nhiều loại bệnh ung thư.
  • Sơn đậu căn: Đội ngũ các nhà nghiên cứu tại Trung Quốc đã chỉ ra 2 hoạt chất quan trọng tồn tại trong thảo dược này là matrine và oxymatrine. Chúng có tính chống viêm mạnh và khả năng kiểm soát sự phân chia của tế bào ung thư. 

Mot-so-duoc-lieu-co-tac-dung-ngan-ngua-benh-ung-thu-vu.webp

 Một số dược liệu có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư vú

Bên cạnh 3 thành phần trên, một số thảo dược như xạ đen, lá đu đủ, bạch hoa xà thiệt thảo,... cũng có tác dụng tăng sức đề kháng cho cơ thể, hỗ trợ giảm và phòng ngừa bệnh ung thư vú.

Trên đây là những thông tin tổng quan nhất về bệnh ung thư vú. Hy vọng bạn đã nắm rõ dấu hiệu nhận biết bệnh lý nguy hiểm này từ những giai đoạn đầu tiên. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về cách điều trị và phòng ngừa ung thư vú, hãy bình luận dưới bài viết để được tư vấn nhanh chóng nhất.  

Link tham khảo:

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/diagnosis-treatment/drc-20352475

https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/understanding-a-breast-cancer-diagnosis.html

https://www.medicalnewstoday.com/articles/37136#stages

https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/treatment.htm

 

Dược sĩ Nguyễn Hiền

thuc-pham-bao-ve-suc-khoe-oncolysin.webp

Bình luận